Khử Trùng Pallet


Khử Trùng Pallet

Tại Sao Cần Khử Trùng Vật Chèn Lót Bằng Gỗ

  • Khử trùng Pallet gỗvà các vật chèn lót bằng gỗ nhằm hạn chế việc lây lan của các côn trùng, các sinh vật gây hại giữa quốc gia này với quốc gia khác trong quá trình vận chuyển, giao thương quốc tế.
  • Các vật chèn lót bằng gỗ là nơi sinh sống lý tưởng của các loại mối mọt, khử trùng là biện pháp phòng ngừa và tiêu diệt mối mọt một cách triệt để, kéo dài tuổi thọ của sản phẩm, tránh những tổn thất không đáng có.
  • Các tấm gỗ pallet thường là những vật được tái sử dụng, nghĩa là đã từng được dùng qua, việc tái sử dụng pallet gỗ từ những vật liệu gỗ như bàn gỗ, giường gỗ nhằm tiết kiệm chi phí. Điều này đồng nghĩa với việc không đảm bảo được nguồn gốc xuất xứ và độ an toàn. Vì vậy phun khử trùng pallet gỗ trước khi đưa vào sử dụng là thực sự cần thiết.

Trường hợp chúng tôi tiếp nhận khử trùng, hun trùng Pallet gỗ xuất nhập khẩu

.1 Trường hợp bắt buộc

  • Khử trùng pallet gỗ cũng như các sản phẩm từ gỗ là quy định quốc tế nhằm hạn chế tối đa việc phát tán các loại côn trùng, các sinh vật gây hại giữa quốc gia này và quốc gia khác.
  • Các mặt hàng đồ gỗ chưa qua xử lý bề mặt hoặc hàng hóa có nguồn gốc từ gỗ như mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ.
  • Hàng hóa sử dụng bao bì, kệ gỗ, vật chèn lót như pallet gỗ, thùng kiện gỗ , tấm gỗ kê, hòm, thùng gỗ….
  • Vì vậy trường hợp bạn dùng pallet gỗ hoặc các vật liệu chèn lót bằng gỗ thì bắt buộc bạn phải khử trùng và phải có chứng thư chúng nhận đạt tiêu chuẩn ISPM 15 để xuất khẩu.

Công ty Cổ Phần Khử Trùng AKNT chúng tôi khử trùng theo tiêu chuẩn quốc tế ISPM 15 và khách hàng sẽ được cấp chứng thư đảm bảo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu hàng hóa.

2 Trường hợp không bắt buộc

  • Doanh nghiệp của bạn ở nơi dễ bị xâm nhập bởi côn trùng gây hại. VD trong các khu công nghiệp mới mở, nhất là gần những khu vực nhiều cây cối thì các vật liệu bằng gỗ sẽ có nguy cơ bị mối mọ rất lớn. Có thể chỉ trong 2 đến tuần lưu kho là mối mọt đã bắt đầu phát triển.
  • Hàng hóa hoặc cơ sở hạ tần doanh nghiệp bạn có nhiều vật liệu từ gỗ. Trong trường hợp này, có thể chỉ một lượng pallet vài chục chiếc không được khử trùng cũng là mồi nhử để các côn trùng gây hại tấn công sang tài sản bằng gỗ của doanh nghiệp bạn.
  • Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế. Lĩnh vực y tế luôn là lĩnh vực đặt yêu cầu cao đối với vệ sinh, môi trường. Vậy nên cũng cần thiết phải khử trùng để đảm bảo vệ sinh môi trường ở mức cao nhất.
  • Doanh nghiệp nằm trong khu vực dịch bệnh. Không phải các côn trùng là yếu tố lây truyền dịch bệnh. Nhưng việc khử trùng gỗ sẽ ngăn không cho chúng tạo môi trường ẩm thấp nhạy cảm với dịch bệnh.

Chất lượng pallet và vật liệu chèn lót

Nhiều pallet, vật liệu chèn lót được làm từ gỗ tận dụng, gỗ tạp chất lượng kém, còn vỏ cây và nhiều dấu vết côn trùng (lỗ mọt) hoặc côn trùng sống, chưa được phơi hoặc sấy khô.

Nếu không có những biện pháp sấy khô thích hợp thì khả năng nấm mốc phát triển là rất lớn. Và một khi nấm mốc đã phát sinh thì hoàn toàn không có biện pháp nào để xử lý, kể cả các phương pháp của khử trùng.

Việc xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển mất khá nhiều ngày và qua các khu vực có thời tiết khác nhau (từ nóng ẩm sang lạnh) sẽ dẫn đến hiện tượng container đổ “mồ hôi” gây đọng nước bên trong container và từ đó sẽ gây ẩm và phát sinh nấm mốc.

Do đó nhà xuất khẩu lưu ý: 

  • Gỗ sử dụng để đóng pallet hoặc chèn lót đều phải được bóc sạch vỏ, không có dấu vết mọt đục, sấy khô đến thủy phần thích hợp.
  • Sử dụng chất chống ẩm với chủng loại và số lượng thích hợp để đảm bảo duy trì độ ẩm trong container ở mức an toàn, kể cả trong trường hợp phát sinh do hiện tượng “mồ hôi” container.

Xử lý và kiểm soát tái lây nhiễm

  • Khử trùng xông hơi bằng Methyl bromide (MB) trong kho bằng cách phủ bạt hoặc trong phòng khử trùng, trong container không đạt yêu cầu do các nguyên nhân như không đủ thời gian ủ thuốc, không kín hơi do nền kho không bằng phẳng, không sạch hoặc nền kho thấm hơi thuốc hoặc  phòng khử trùng, container khử trùng không kín hơi. 
  • Xử lý WPM – Wood Packaging Material bằng phương pháp xử lý nhiệt (HT) chưa đạt chuẩn qui định. 
  • WPM – Wood Packaging Material sau khi xử lý không được kiểm soát chặt chẽ, để lẫn với số chưa được xử lý dẫn tới trường hợp dùng WPM – Wood Packaging Material chưa xử lý để đóng Pallet hoặc làm vật chèn lót. 
  • Pallet đã xử lý nhưng để tồn lâu trong kho chờ xuất, gần các nguồn lây nhiễm nên bị tái nhiễm côn trùng, mốc. 
  • Quy cách đóng hàng chưa phù hợp – Dùng các vật liệu ngăn cản hơi bao gói hàng hóa và bao luôn cả các vật liệu chèn lót bằng gỗ. 

Biện pháp ngăn ngừa :

  • Khu vực khử trùng, đóng pallet cần sạch sẽ, khô ráo, nền bằng bê tông hoặc bê tông nhựa nóng không thấm hơi, mặt nền láng, bằng phẳng. Các phòng hoặc container rỗng dùng làm chamber khử trùng phải kín hơi
  • Trường hợp khử trùng WPM – Wood Packaging Material cùng hàng hoá trong container trước khi xuất: Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa như ở mục 1, không nên sử dụng container nếu kiểm tra thấy dấu hiệu không kín hơi (sàn đáy, cửa).
  • Đảm bảo thời gian ủ thuốc ít nhất 24 giờ theo qui định. Thời gian ủ thuốc tính từ thời điểm kết thúc bơm thuốc đến lúc thông thoáng đối với khử trùng trong kho hoặc đến giờ closing time của container tại cảng thanh lý (đây là thời điểm các lỗ thông gió được gỡ bỏ để thông thoáng).
  • Không bao gói kín cả pallet hay vật liệu chèn lót bằng các vật liệu không thấm hơi như màng PE, PVC, thùng carton sơn láng mặt và dán kín bằng băng keo.
  • Khu vực khử trùng, đóng gói, lưu giữ vật liệu sau khử trùng cần cách ly với các khu vực khác. Không để lẫn lộn phần vật liệu đã khử trùng với phần chưa khử trùng nhằm giảm thiểu nguy cơ tái nhiễm.
  • WPM – Wood Packaging Material đã được xử lý theo ISPM 15 nên nhanh chóng sử dụng xuất khẩu.

Sở Quy Định Việc Khử Trùng Vật Chèn Lót Bằng Gỗ

– Vật liệu đóng gói bằng gỗ thường được làm từ gỗ thô chưa qua chế biến hay xử lý nhằm loại bỏ, diệt trừ các dịch hại và do vậy đây là con đường du nhập và lây lan của các loài dịch hại. Nguyên liệu đóng gói bắng gỗ thường hay được dùng lại, tái chế hoặc tái sản xuất (vật liệu đóng gói của một chuyến hàng nhập khẩu có thể tái sử dụng cho việc đóng gói cho các chuyến hàng khác để xuất khẩu).

– Việc xác định nguồn gốc xuất xứ thực sự của các nguyên liệu đóng gói bằng gỗ là rất khó khăn, do vậy tình trạng kiểm dịch thực vật của những loại vật liệu này là không thể khẳng định được.

– Chính vì vậy, tiêu chuẩn xử lý khử trùng này quy định các biện pháp được chấp nhận ở phạm vi toàn cầu đã được phê chuẩn và có thể áp dụng cho các nguyên liệu đóng gói bằng gỗ đối với tất cả các nước, để loại trừ các các nguy cơ đối với hầu hết các dịch hại kiểm dịch thực vật, và giảm thiểu một cách đáng kể nguy cơ từ các dịch hại khác có thể liên quan đến nguyên liệu đóng gói.

– Tiêu chuẩn khử trùng ISPM 15 (INTERNATIONAL STANDARDS FOR PHYTOSANITARY MEASURES) quy định các biện pháp kiểm dịch thực vật nhằm làm giảm nguy cơ du nhập hoặc lây lan các dịch hại kiểm dịch thực vật thông qua các vật liệu đóng gói, chèn lót bằng gỗ (Wood Packaging Materials) làm từ gỗ tùng bách hoặc từ các loại gỗ thô khác được dùng trong giao thương quốc tế.

– Tiêu chuẩn khử trùng ISPM 15 là tiêu chuẩn do quốc tế quy định đối với các pallet gỗ thông và nhiều vật liệu bằng gỗ khác được dùng để chèn lót cho những mục đích khác nhau.

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐÓNG DẤU KHỬ TRÙNG

IPPC – International Plant Protection Convention.

Dấu quy định trên đây chứng nhận rằng vật liệu đóng gói bằng gỗ mang dấu đã trải qua biện pháp được phê chuẩn.

Dấu tối thiểu gồm có các mục sau:

– Biểu tượng.

– Mã quốc gia gồm 2 chữ và theo sau là số nhất định được Cơ quan bảo vệ thực vật quốc – gia cấp cho đơn vị xử lý.

– Chữ viết tắt IPPC đối với biện pháp được phê chuẩn (VD: HT đối với biện pháp xử lý nhiệt và MB đối với biện pháp khử trùng bằng Methyl Bromide)

Việc đóng dấu phải:

– Theo quy định.

– Rõ ràng, dễ đọc.

– Vĩnh cửu và không phai nhạt.

– Đóng ở vị trí dễ quan sát, ít nhất phải ở 2 mặt đối diện của vật thể cần được chứng nhận.

– Tránh sử dụng màu đỏ hoặc màu cam vì những màu này thường được sử dụng cho các nhãn hàng hóa nguy hiểm.

Chọn Layout Này

Thay đổi Header

Header 1

Header 2

Thay đổi vị trí Section

Lưu thay đổi